Siglaw Firm - Hãng Luật sư chuyên sâu pháp lý doanh nghiệp FDI và Việt Nam

Người lao động nước ngoài được nghỉ phép theo chế độ như thế nào tại doanh nghiệp?

05/10/2022
Chế độ nghỉ phép có lương không chỉ mang lại lợi ích cho phía người lao động nước ngoài mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Vậy theo Bộ luật lao động 2019 thì chế độ nghỉ phép đối với người lao động nước ngoài tại doanh nghiệp như thế nào? Hãy cùng Siglaw tìm hiểu chi tiết về vấn đề này.

1. Số ngày nghỉ phép năm đối với người lao động nước ngoài

Ngày nghỉ hàng năm là những ngày người lao động được phép nghỉ có lương. Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm với người lao động như sau:

  • Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động, cụ thể:

    • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.

    • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

  • Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

  • Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

  • Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

  • Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. 

  • Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

2. Cách tính ngày nghỉ phép năm cho người lao động nước ngoài trong một số trường hợp đặc biệt

Căn cứ Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, ngày nghỉ phép năm trong một số trường hợp đặc biệt được tính như sau:

  • Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

  • Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. Đây là nội dung mới so với Bộ luật lao động 2012, tạo điều kiện hơn cho người lao động. 

  • Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Đây cũng là một nội dung mới được bổ sung cho thấy quyền lợi của người lao động luôn được bảo vệ và đặt lên hàng đầu.

Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có 10 khoảng thời gian được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm, cụ thể:

  • Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

  • Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

  • Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.

  • Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

  • Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

  • Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

  • Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

3. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ phép năm

Người lao động nước ngoài vẫn được hưởng quyền lợi về tiền lương và một số quyền lợi khác khi nghỉ phép. Tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm được quy định như sau:

  • Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ ngoài ngày nghỉ hằng năm do hai bên thỏa thuận.

  • Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ phép năm.

  • Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

4. Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động số 49/2019/QH14 của Quốc hội ngày 20 tháng 11 năm 2019.

  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. 

Mặc dù các quy định trên không nêu cụ thể là áp dụng cho người lao động Việt Nam hay lao động nước ngoài nhưng ta hiểu người lao động nước ngoài cũng thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này. Vì vậy, quy định trên cũng sẽ được áp dụng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Xem thêm:

Trên đây là ý kiến tư vấn của công ty luật Siglaw, người lao động nước ngoài theo luật được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình như người lao động trong nước. Nếu bạn đang có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào về vấn đề người lao động nước ngoài, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline/zalo: 0967 818 020 để được tư vấn nhanh chóng và kịp thời và hoàn toàn miễn phí.

Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ:

Công ty Luật TNHH Siglaw (Siglaw Firm)

Hotline: 0967 818 020

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 - NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội

Email: hanoi@siglaw.vn

Chi nhánh Miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng

Chi nhánh Miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

Email: hcm@siglaw.vn


Xem tất cả
CÔNG TY LUẬT SIGLAW
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội:
Địa chỉ: Số 44/A32 - NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội
Hotline: 0967 818 020
Email: hanoi@siglaw.vn
 
Chi nhánh Miền Trung:
Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0967 818 020
 
Chi nhánh Miền Nam:
Địa chỉ: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Hotline: 0967 818 020
Email: hcm@siglaw.vn
 
Tư vấn miễn phí 24/7: 0967 818 020