Siglaw Firm - Hãng Luật sư chuyên sâu pháp lý doanh nghiệp FDI và Việt Nam

Các loại thẻ tạm trú hiện hành dành cho người nước ngoài tại Việt Nam

09/09/2022
Thẻ tạm trú là một trong những giấy tờ để người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Tùy vào từng trường hợp mà mỗi người nước ngoài sẽ được cấp các loại thẻ tạm trú khác nhau. Vậy theo pháp luật hiện nay, có bao nhiêu loại thẻ tạm trú cho người nước ngoài?

Hiện nay, với số lượng đông đảo người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, các quy định về giấy phép lao độngthẻ tạm trú ngày càng có nhiều thay đổi. So với luật cũ năm 2014, Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2019 đã có những điểm mới về thẻ tạm trú. Quý khách hãy cùng Hãng luật Siglaw tìm hiểu các loại thẻ tạm trú hiện hành dành cho người nước ngoài tại Việt Nam trong bài viết dưới đây nhé!


 

Thẻ tạm trú và những điều cần biết

1. Các loại thẻ tạm trú hiện hành

Quy định về các loại thẻ tạm trú hiện nay được quy định tại Điều 36 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2019. Theo quy định này, hiện có 14 đối tượng được cấp thẻ tạm trú. Các thẻ tạm trú cũng được ký hiệu tương tự với ký hiệu trên thị thực. 

Các loại thẻ tạm trú hiện hành dành cho người nước ngoài tại Việt Nam

14 loại thẻ tạm trú gồm:

  • NG3: Đây là thẻ tạm trú diện ngoại giao được cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam. Lưu ý rằng trường hợp này, người nước ngoài được mang theo vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ và những người này cũng sẽ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3. Đây là trường hợp Việt Nam ưu tiên và tạo điều kiện để các cá nhân nước ngoài đó có thể an tâm sinh sống và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao khi công tác tại Việt Nam. 

  • LV1, LV2: Đây là thẻ tạm trú dành cho người nước ngoài vào làm việc với các cơ quan nhà nước Việt Nam. Trong đó: 

    • Ký hiệu LV1 dành cho người làm việc tại các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 

    • Ký hiệu LV2 dành cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

  • ĐT1, ĐT2, ĐT3: Đây là thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư nước ngoài và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đuôi 1, 2, 3 sẽ phụ thuộc vào số vốn góp hoặc ngành nghề đầu tư. Cụ thể:

    • Ký hiệu ĐT1 sẽ dành cho vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư 2020. Ví dụ một số ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư như sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải, xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, đầu tư dự án thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung,... Bên cạnh đó, nếu như nhà đầu tư đầu tư tại các vùng khó khăn như tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Lai Châu thì cũng sẽ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu ĐT1.

    • Ký hiệu ĐT2 dành cho vốn góp giá trị từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển.

    • Ký hiệu ĐT3 dành cho vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng. Loại thẻ này không có quy định thêm về ngành nghề đầu tư.

  • NN1, NN2: Đây là loại thẻ tạm trú cấp cho người đứng đầu các tổ chức. Trong đó:

    • Ký hiệu NN1 cấp cho Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

    • Ký hiệu NN2 cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.

  • LS, PV1, DH: Đây là các loại thẻ tạm trú cấp cho các ngành nghề đặc biệt, ví dụ như luật sư nước ngoài (LS), phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam (PV1) hay DH là dành cho du học sinh học tập, thực tập tại Việt Nam. 

  • LĐ1, LĐ2: Đây là loại thẻ tạm trú cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong đó, 

    • Ký hiệu LĐ1 dành cho người lao động thuộc diện có xác nhận miễn giấy phép lao động.

    • Ký hiệu LĐ2 dành cho người lao động phải có giấy phép lao động.

  • TT: Đây là loại thẻ tạm trú cấp theo diện thăm thân đối với những người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài thuộc các đối tượng trên.

Như vậy, có thể thấy không phải đối tượng nào cũng được cấp thẻ tạm trú. Bên cạnh các yếu tố về ngoại giao, chính trị, thì Việt Nam cũng ưu tiên cho các ngành nghề đặc thù như luật sư, phóng viên hoặc du học sinh. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đặc biệt chú ý tới đối tượng có đóng góp lớn cho sự phát triển của đất nước như các nhà đầu tư nước ngoài.

2. Điểm mới của pháp luật hiện hành về các loại thẻ tạm trú

Thứ nhất, về số lượng thẻ tạm trú: 

Trước đây, Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định 10 loại thẻ tạm trú, trong khi luật sửa đổi bổ sung năm 2019 thì quy định 14 loại thẻ tạm trú:

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Các loại thẻ tạm trú
Năm 2014 NG3, LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT.
Sửa đổi bổ sung năm 2019 NG3, LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.

Về bản chất, Luật 2014 và Luật sửa đổi bổ sung 2019 vẫn có đầy đủ các đối tượng từ ngoại giao, cho đến nhà đầu tư, luật sư, phóng viên, du học sinh, người lao động,... Tuy nhiên đã có sự phân hoá và chọn lọc hơn. Sự khác biệt rõ nét nhất là ở thẻ tạm trú diện đầu tư. Theo Luật 2014, ký hiệu ĐT là thẻ tạm trú dành cho nhà đầu tư nước ngoài và luật sư nước ngoài tại Việt Nam (Luật sửa đổi bổ sung 2019 thì đã tách luật sư thành ký hiệu LS riêng). Điểm đáng chú ý ở đây là, Luật sửa đổi bổ sung 2019 đã có sự cân nhắc về sự đóng góp của nhà đầu tư vào nền kinh tế Việt Nam và chỉ cho phép những nhà đầu tư góp vốn từ 03 tỷ đồng trở lên mới được cấp thẻ tạm trú (ĐT1, ĐT2, ĐT3). Còn với những nhà đầu tư góp vốn dưới 3 tỷ thì sẽ không thuộc đối tượng cấp thẻ tạm trú (ĐT4). Điều này thể hiện rõ quan điểm của Việt Nam về vấn đề tạm trú, đồng thời cũng giảm thiểu tình trạng nhập cư ồ ạt dẫn tới khó kiểm soát vấn đề an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

Ngoài ra, về thẻ tạm trú lao động, Luật 2014 quy định chung là LĐ, còn Luật sửa đổi bổ sung 2019 đã tách riêng trường hợp người lao động thuộc diện miễn giấy phép lao động (LĐ1) và diện bắt buộc phải có giấy phép lao động (LĐ2). Sự minh bạch rõ ràng này cũng giúp cho cơ quan chức năng quản lý người lao động dễ dàng, thuận tiện hơn.

Thứ hai, về thời hạn thẻ tạm trú:

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2019

- NG3, LV1, LV2, ĐT và DH: không quá 05 năm

- NN1, NN2, TT: không quá 03 năm

- LĐ và PV1: không quá 02 năm

- ĐT1: không quá 10 năm

- NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2, DH: không quá 05 năm

- NN1, NN2, ĐT3, TT: không quá 03 năm

- LĐ1, LĐ2, PV1: không quá 02 năm

Nhìn từ bảng trên có thể thấy về tổng thể, thẻ tạm trú hiện hành có thời hạn dài hơn, tối đa là 10 năm, trong khi thẻ tạm trú cũ chỉ tối đa 05 năm. Tuỳ vào từng đối tượng, thời hạn thẻ tạm trú theo Luật sửa đổi bổ sung năm 2019 cũng có sự khác nhau và có một số điểm đáng chú ý sau:

Thứ nhất, Việt Nam đã ưu tiên đặc biệt đối với đối tượng nhà đầu tư diện ĐT1 - những nhà đầu tư có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư. Điều này là một trong những điểm thể hiện sự thiện chí và ưu đãi lớn của Việt Nam dành cho những nhà đầu tư có đóng góp đặc biệt quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam về lâu dài.

Thứ hai, với nhà đầu tư diện ĐT2, Luật sửa đổi bổ sung 2019 giữ nguyên thời hạn 05 năm. Tuy nhiên với nhà đầu tư diện ĐT3, thì Việt Nam đã giảm thời hạn tạm trú xuống còn 03 năm phù hợp với đóng góp của nhà đầu tư này.

Về thủ tục cấp thẻ tạm trú, quý khách có thể xem bài viết "Thủ tục xin cấp mới thẻ tạm trú cho người lao động nước ngoài”.

3. Căn cứ pháp lý

  • Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.

  • Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2019.

  •  Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư 2020.

Có thể thấy rằng, pháp luật hiện hành quy định về thẻ tạm trú đã có rất nhiều những sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn. Một mặt ưu tiên sự đóng góp vào nền kinh tế như các nhà đầu tư, mặt khác việc phân loại rõ ràng như vậy cũng giúp cho cơ quan chức năng quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Hãng luật Siglaw, nếu bạn đang có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào trong quy trình xin cấp Thẻ tạm trú cho người nước ngoài, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline/zalo: 0967 818 020 để được tư vấn nhanh chóng và kịp thời và hoàn toàn miễn phí.

Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ:

Công ty Luật TNHH Siglaw (Siglaw Firm)

Hotline: 0967 818 020

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Tp.Hà Nội

Email: hanoi@siglaw.vn

Chi nhánh Miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng

Chi nhánh Miền Nam: 99 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh

Email: hcm@siglaw.vn


Xem tất cả
CÔNG TY SIGLAW
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội:
Địa chỉ: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Tp.Hà Nội
Hotline: 0967 818 020
Email: hanoi@siglaw.vn
 
Chi nhánh Miền Trung:
Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0967 818 020
 
Chi nhánh Miền Nam:
Địa chỉ: 99 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh
Hotline: 0967 818 020
Email: hcm@siglaw.vn
 
Tư vấn miễn phí 24/7: 0967 818 020