Chào luật sư, tôi được biết để được đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư sẽ cần xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho dự án. Tôi muốn hỏi đối với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì việc cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực sẽ như thế nào?
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được chia làm 02 trường hợp như sau:
Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư nộp cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cụ thể là Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư.
Như vậy, trước khi thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần xác định dự án đó thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư hay không, nếu không thì thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục dưới đây.
Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp xin chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cụ thể được quy định tại Điều 78 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư, như sau:
Bước 1: Kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư (fdi.gov.vn).
Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Nhà đầu tư cần chuẩn bị những hồ sơ bao gồm:
-
Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
-
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư như: Căn cước công dân/ hộ chiếu; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…;
-
Quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư;
-
Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật đầu tư 2020;
-
Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề đầu tư có điều kiện như ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; báo chí, phát thanh, truyền hình; kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên, nhà đầu tư phải nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ sẽ được tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định.
Bước 3: Xem xét hồ sơ
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải có văn bản thông báo cho nhà đầu tư.
Theo quy định của Luật Đầu tư hiện hành, sau khi nộp đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ kế hoạch và đầu tư sẽ cần phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do, nhà đầu tư cũng hết sức lưu ý trường hợp này để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như không để lỡ mất thời hạn để được bổ sung, giải trình cho hồ sơ. Thời gian trên sẽ được tính theo thời gian ngày làm việc và trên thực tế, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, nhà đầu tư sẽ phải có những giải trình bổ sung với Bộ kế hoạch và đầu tư dẫn đến thời gian cấp Giấy chứng nhận có thể sẽ kéo dài hơn 15 ngày.
Một số trường hợp nhà đầu tư cần lưu ý:
-
Trường hợp nhà đầu tư chuyển ra nước ngoài khoản vốn bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải thực hiện lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam những vấn đề về tình hình vốn đã chuyển ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác.
-
Trường hợp dự án có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện đầu tư. Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài theo quy định pháp luật về ngoại hối.
-
Trường hợp dự án có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần lấy ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Để thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thuộc trong các trường hợp sau đây:
-
Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam.
-
Thay đổi hình thức đầu tư.
-
Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư.
-
Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư.
-
Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
-
Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật đầu tư nước ngoài.
-
Trong trường hợp nội dung thay đổi khác với 06 trường hợp nêu trên, nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư về trường hợp của mình.
Sau đây là những bước thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư cần thực hiện:
Bước 1: Kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài (fdi.gov.vn).
Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Để có thể thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần chuẩn bị những hồ sơ bao gồm:
-
Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
-
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư như: căn cước công dân/ hộ chiếu; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…;
-
Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
-
Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật đầu tư 2020;
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
-
Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định.
Bước 3: Xem xét hồ sơ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Sau khi xem xét hồ sơ:
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
-
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
-
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
-
Trường hợp đặc biệt đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 57 và khoản 8 Điều 57 của Luật đầu tư 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư sau khi thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục cập nhật thông tin dự án đầu tư trên hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư ra nước ngoài (fdi.gov.vn). Trình tự thủ tục cập nhật thông tin được quy định chi tiết tại Khoản 3, Điều 79, Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Một số trường hợp nhà đầu tư cần lưu ý:
Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
3. Thủ tục chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 64 Luật Đầu tư 2020, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sẽ chấm dứt hiệu lực trong 07 trường hợp cơ bản sau đây:
-
Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
-
Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
-
Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp.
-
Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài.
-
Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
-
Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
-
Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Khi chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được cấp tại Việt Nam.
Thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định chi tiết tại Điều 87, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Nhà đầu tư cần chuẩn bị những hồ sơ khi chấm dứt dự án đầu tư như sau:
-
Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
-
Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
-
Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư;
-
Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định này;
-
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ như trên, nhà đầu tư cần nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 2: Xem xét hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản tới nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.
Trước khi chấp thuận việc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về những vẫn vấn đề trong hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư về:
-
Tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư;
-
Việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư;
-
Các vi phạm của nhà đầu tư và xử lý vi phạm.
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và gửi tới nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư chấm dứt dự án và chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài thì trước khi thực hiện chuyển vốn, nhà đầu tư phải có thông báo tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về trường hợp của mình.
4. Câu hỏi thường gặp về giấy phép đầu tư ra nước ngoài
Câu 1: Thủ tục cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài thường kéo dài trong bao lâu?
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, đối với những dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì toàn bộ quá trình để nhà đầu tư xin được giấy phép đầu tư ra nước ngoài sẽ kéo dài khoảng 30 ngày phụ thuộc vào từng dự án cụ thể.
Đối với những dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội sẽ kéo dài khoảng 95 ngày phụ thuộc vào từng dự án cụ thể.
Đối với dự án không cần phải chấp thuận chủ trương đầu tư, thời gian để được cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài được pháp luật quy định không quá 15 ngày kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Câu 2: Cần làm gì trước tiên khi chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài?
Căn cứ Điều 86, Nghị định 31/2021/NĐ-CP:
Ngay sau khi chấm dứt hoạt động đầu tư tại nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện thanh lý dự án đầu tư theo quy định pháp luật nước sở tại. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định nước sở tại, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam.
Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn trên, chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định (lưu ý, việc gia hạn này được thực hiện không quá 1 lần và không quá 6 tháng).
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất những thủ tục thanh lý trên, nhà đầu tư phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Cơ sở pháp lý
-
Luật đầu tư năm 2020.
-
Nghị định số: 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.
Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ:
Công ty Luật TNHH Siglaw (Siglaw Firm)
Hotline: 0967 818 020
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 - NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội
Email: hanoi@siglaw.vn
Chi nhánh Miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng
Chi nhánh Miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Email: hcm@siglaw.vn