Siglaw Firm - Hãng Luật sư chuyên sâu pháp lý doanh nghiệp FDI và Việt Nam

Quy định về chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp

28/09/2021
Chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp là một trong những quyền của thành viên, cổ đông khi góp vốn vào công ty. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà thủ tục này có thể tiến hành tự do hoặc phức tạp hơn.

Quy định về chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp

Qua bài viết dưới đây, Công ty luật Siglaw xin giới thiệu đến mọi người những quy định của pháp luật về chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp.

1. Quy định về chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH một thành viên

a. Chuyển nhượng một phần vốn góp

Khi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần vốn góp cho người khác trong hoặc ngoài doanh nghiệp thì sẽ công ty sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang loại hình công ty TNHH hai thành viên. 

b. Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp

Khi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cũng đồng nghĩa với việc sẽ chuyển nhượng cả quyền sở hữu công ty cho người khác. Lúc này, chủ thể chuyển nhượng sẽ cần thực hiện thủ tục Thay đổi chủ sở hữu của công ty. 

2. Quy định về chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH hai thành viên

a. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bán lại phần vốn góp của mình trong công ty

Khi thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có nhu cầu chuyển nhượng vốn cho thành viên khác, thì phải tuân theo trình tự quy định tại Điều 52 của Luật doanh nghiệp 2020:

  • Trước hết, phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.

  • Nếu các thành viên không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán thì mới được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên của công ty.

b. Thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình

Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

  • Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên.

  • Tổ chức lại công ty.

  • Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định trên.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.

c. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ

Thành viên công ty có thể sử dụng phần vốn góp của mình để trả trực tiếp một nghĩa vụ nợ nào đó, hoặc sử dụng như một loại tài sản bảo đảm để thưc hiện nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Như vậy, về bản chất, đây cũng là một hành vi chuyển nhượng vốn góp.

Trong trường hợp chuyển nhượng đặc biệt này, thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức được quy định tại khoản 7 Điều 53 Luật Doanh Nghiệp 2020 như sau:

  • Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.

  • Nếu không được Hội đồng thành viên chấp thuận hay không muốn trở thành thành viên công ty TNHH thì có quyền chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.

d. Trường hợp thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác

Thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền sử dụng phần vốn góp của mình trong công ty để làm tài sản tặng cho người khác. Khi tặng cho một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì chúng ta cần lưu ý có hai trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

  • Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty.

  • Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

3. Quy định về chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần 

a. Chuyển nhượng cổ phần phổ thông

Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc chượng nhượng vốn góp của cổ đông phổ thông sẽ diễn ra như sau:

Đối với cổ đông phổ thông

  • Cổ đông sẽ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông.

  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Như vậy người thừa kế sẽ là bên nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần.

  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp này cổ phần sẽ được chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức được phân chia theo pháp luật dân sự.

  • Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Đối với cổ đông sáng lập

Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần 

  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

  • Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần được ghi đầy đủ các thông tin của họ vào sổ đăng ký cổ đông.

  • Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

b. Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi 

Cổ phần ưu đãi biểu quyết

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Cổ phần ưu đãi cổ tức 

Được chuyển nhượng như cổ phần phổ thông.

4. Quy định về chuyển nhượng vốn trong công ty hợp danh

a. Đối với thành viên hợp danh 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì: “Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”

Thành viên hợp danh sẽ được chuyển phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác khi có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

b. Đối với thành viên góp vốn

Theo quy định điểm d, e khoản 1 Điều 187 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên góp vốn có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình dưới các hình thức:

  • Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

  • Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty. 

c. Thủ tục chuyển nhượng vốn góp 

Sau khi thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp. Công ty sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

Công ty sẽ phải thực hiện việc đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp hoặc đồng thời đăng ký thêm đăng ký thay đổi thành viên hợp danh.

Công ty tiến hành nộp hồ sơ đến Phòng đăng ký kinh doanh, nơi công ty đăng ký.

Phòng đăng ký kinh doanh trả giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

5. Căn cứ pháp lý 

  • Luật Doanh Nghiệp 2020.

  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ:

Công ty Luật TNHH Siglaw (Siglaw Firm)

Hotline: 0967 818 020

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Email: hanoi@siglaw.vn

Chi nhánh Miền Trung: Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng

Chi nhánh Miền Nam: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Email: hcm@siglaw.vn


Xem tất cả
CÔNG TY SIGLAW
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội:
Địa chỉ: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Hotline: 0967 818 020
Email: hanoi@siglaw.vn
 
Chi nhánh Miền Trung:
Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng
Hotline: 0967 818 020
 
Chi nhánh Miền Nam:
Địa chỉ: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0967 818 020
Email: hcm@siglaw.vn
 
Tư vấn miễn phí 24/7: 0967 818 020