Siglaw Firm - Hãng Luật sư chuyên sâu pháp lý doanh nghiệp FDI và Việt Nam

Quy định pháp luật về chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan

24/09/2021
Trong phạm vi bài viết dưới đây, Siglaw xin được chia sẻ chi tiết, cụ thể quy định pháp luật về chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan. Đây là hai loại chứng nhận quan trọng mà pháp luật đưa ra những quy định riêng nhằm bảo hộ quyền lợi hợp pháp cho từng đối tượng cụ thể.

Quy định pháp luật về chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan

1. Quy định pháp luật về chứng nhận quyền tác giả

1.1. Khái niệm về quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, các nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền tác giả được ghi nhận cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học như sách, bài giảng, tác phẩm âm nhạc,tác phẩm sân khấu, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm tạo hình và mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh,tác phẩm kiến trúc, phần mềm máy tính.

Quyền tác giả tự động phát sinh từ thời điểm tác phẩm được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định, bất kể tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

1.2. Quy định pháp luật về chứng nhận quyền tác giả

a. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền tác giả

Căn cứ theo Điều 51 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền tác giả thuộc về: 

  • Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Cụ thể là Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ văn hóa thể thao và du lịch.

  • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có quyền cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đó.

  • Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

b. Quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Căn cứ theo Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ, trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn.

Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

c. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.

Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.

d. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.

Cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

  • Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

  • Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

  • Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trái với quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

2. Quy định pháp luật về quyền liên quan

a. Khái niệm quyền liên quan

Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

b. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền

Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

c. Quy định về chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả

Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình –  tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

d. Điều kiện bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả

Chủ thể được bảo hộ

- Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).

- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn là tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).

- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).

Đối tượng được bảo hộ theo quy định của pháp luật:

- Cuộc biểu diễn:

  • Do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài

  • Do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam

  • Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định về quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình hoặc phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Ngoài ra, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.

  • Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định về quyền của tổ chức phát sóng gồm: Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình; Định hình chương trình phát sóng của mình; Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. Ngoài ra, tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.

  • Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Bản ghi âm, ghi hình:

  • Của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam

  • Của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá:

  • Của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam

  • Của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Thời hạn bảo hộ

- Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình

- Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.

- Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Như vậy, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã quy định rất chi tiết và cụ thể cho từng loại đối tượng điều chỉnh. Việc đăng ký chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan là lợi ích và cơ sở bảo vệ hợp pháp cho chủ sở hữu. Cá nhân, tổ chức cần nắm rõ các quy định pháp luật trên để đảm bảo quyền lợi tốt nhất của mình.

Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ:

Công ty Luật TNHH Siglaw (Siglaw Firm)

Hotline: 0967 818 020

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Email: hanoi@siglaw.vn

Chi nhánh Miền Trung: Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng

Chi nhánh Miền Nam: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Email: hcm@siglaw.vn


Xem tất cả
CÔNG TY SIGLAW
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội:
Địa chỉ: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Hotline: 0967 818 020
Email: hanoi@siglaw.vn
 
Chi nhánh Miền Trung:
Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng
Hotline: 0967 818 020
 
Chi nhánh Miền Nam:
Địa chỉ: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0967 818 020
Email: hcm@siglaw.vn
 
Tư vấn miễn phí 24/7: 0967 818 020