Siglaw Firm - Hãng Luật sư chuyên sâu pháp lý doanh nghiệp FDI và Việt Nam

Trường hợp doanh nghiệp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng

21/05/2024
Khấu trừ thuế là một phương pháp giúp xác định số thuế giá trị gia tăng cần nộp cho từng khâu đồng thời giúp đảm bảo thuế giá trị gia tăng đánh chủ yếu vào người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ cuối cùng. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp doanh nghiệp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Với mong muốn giúp các doanh nghiệp hiểu rõ các quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và các trường hợp không được khấu trừ thuế, Công ty luật Siglaw xin cung cấp chi tiết các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về các trường hợp được không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong bài viết dưới đây. 

1. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 

Khấu trừ thuế GTGT là việc doanh nghiệp xác định số thuế GTGT cần phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào.

Cụ thể, khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ sẽ phải chịu mức thuế GTGT cho hàng hóa (thuế GTGT đầu vào). Nhưng khi doanh nghiệp đem hàng hóa đó đi bán lại thì chủ thể mua hàng sẽ chịu mức thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa đó (thuế GTGT đầu ra). 

Khi đó, số thuế GTGT mà doanh nghiệp mua hàng ban đầu cần phải nộp sẽ được tính như sau:

Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào.

2. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT

a. Trường hợp có lỗi về hóa đơn

Theo Khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp:

  • Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT. (Cụ thể trên hóa đơn phải ghi rõ thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT là bao nhiêu).

  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua.

  • Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống.

  • Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

b. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị

Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC thì thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê và thuế GTGT đầu vào khác như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ:

  • Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh.

  • Tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo.

  • Tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

  • Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô). Tức là ô tô trên 1,6 tỷ đồng chỉ được khấu trừ 160 triệu đồng.

c. Thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức

Thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế đối với các hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng dầu…

d. Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế GTGT

Căn cứ Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa không chịu thuế thì không được khấu trừ, trừ các trường hợp:

  • Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc sản xuất đầu tiên.

e. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT

Chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và phải phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ. Phần thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế thì không được khấu trừ.

f. Tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài

Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

g. Hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu

Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. (Trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải chịu thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.)

h. Hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. 

i. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc

Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo… thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

3. Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý thuế năm 2019.

  • Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008.

  • Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng.

  • Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.

  • Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP.

  • Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế

Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ:

Công ty Luật TNHH Siglaw (Siglaw Firm)

Hotline: 0967 818 020

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 - NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội

Email: hanoi@siglaw.vn

Chi nhánh Miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng

Chi nhánh Miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

Email: hcm@siglaw.vn


CÔNG TY LUẬT SIGLAW
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội:
Địa chỉ: Số 44/A32 - NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội
Hotline: 0967 818 020
Email: hanoi@siglaw.vn
 
Chi nhánh Miền Trung:
Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0967 818 020
 
Chi nhánh Miền Nam:
Địa chỉ: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Hotline: 0967 818 020
Email: hcm@siglaw.vn
 
Tư vấn miễn phí 24/7: 0967 818 020