Siglaw Firm - Hãng Luật sư chuyên sâu pháp lý doanh nghiệp FDI và Việt Nam

Phân biệt phá sản và giải thể doanh nghiệp

18/01/2023
Hiện nay, tình hình kinh tế thị trường diễn ra ngày càng phức tạp và khó khăn khi có nhiều những doanh nghiệp startup trẻ trung, năng động, sáng tạo và tài giỏi. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp “lớn tuổi” phải tự củng cố và đưa ra những phương án chiến lược kinh doanh linh hoạt, phù hợp. Thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp không bắt kịp với xu hướng, đã tự đào thải mình ra khỏi phân khúc thị trường kinh tế phát triển dữ dội. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện một trong hai thủ tục pháp lý nhằm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp là phá sản hoặc giải thể. Vậy phá sản với giải thể có sự khác nhau như thế nào? Bài viết dưới đây của Siglaw về “Phân biệt phá sản và giải thể doanh nghiệp” sẽ giải đáp các thắc mắc trên.

Phân biệt phá sản và giải thể doanh nghiệp
Sau đây là những nội dung quan trọng liên quan đến vấn đề phá sản giải thể doanh nghiệp và phân biệt hai hình thức này:

1.  Khái niệm

Phá sản là gì?

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 và căn cứ theo thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã có khó khăn về tài chính, bị thua lỗ và không đảm bảo đủ nghĩa vụ thanh toán, mất khả năng thanh toán khi các khoản nợ đến hạn thì cơ quan có thẩm quyền như Tòa án hay cơ quan có quyền tài phán đối với thủ tục phá sản của doanh nghiệp sẽ tuyên bố doanh nghiệp đó bị phá sản.

Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản và có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản sẽ được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp. (Căn cứ Khoản 5, Khoản 6 Điều 41 Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp)

Giải thể là gì?

Pháp luật chưa quy định cụ thể về khái niệm của việc giải thể doanh nghiệp, tuy nhiên căn cứ vào tính chất và tình hình trên thực tế của việc áp dụng các quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp thì có thể hiểu giải thể là việc chấm dứt hoạt động và tồn tại, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ dưới tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trên thị trường kinh tế, khi tham gia vào các quan hệ kinh doanh dưới danh nghĩa của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, khi nói về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp khi giải thể, tại Điều 41 của Nghị định 01/2020/NĐ-CP có đề cập đến “đang làm thủ tục giải thể” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có nghị quyết, quyết định giải thể theo Khoản 3 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020.

2. Sự giống nhau và khác của giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp 

Giống nhau:

  • Đều chấm dứt việc hoạt động và tồn tại của pháp nhân. Sau khi thực hiện các hành vi pháp lý trên thì không được phép hoạt động hay thực hiện các công việc kinh doanh dưới danh nghĩa của công ty
  • Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản, thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính vẫn đang tồn tại của doanh nghiệp
  • Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Khác nhau

Tiêu chí Phá sản Giải thể
Căn cứ phát sinh
- Doanh nghiệp không còn khả năng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp và những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác;
- Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
 
Chủ thể có quyền yêu cầu

- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán;

- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán;

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân;

- Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần;

- Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên;

- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh;

- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán;

- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.

- Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;

- Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;

- Tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

 
Trình tự, thủ tục

Bước 1: Người có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản nộp đơn yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản (Tuy từng loại hình doanh nghiệp thì trong đơn yêu cầu sẽ có các nội dung khau nhau phù hợp với quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Có 2 phương thức nộp đơn như sau là Nộp trực tiếp và nộp qua bưu điện.

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và Xử lý đơn yêu cầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.

Trường hợp đơn yêu cầu hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người yêu cầu nộp phí, lệ phí phá sản.

Trường hợp đơn yêu cầu không hợp lệ, Thẩm phán đề nghị xem xét lại yêu cầu bổ sung theo quy định.

Bước 3: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Bước 4: Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Bước 5: Tòa án giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Bước 6: Thẩm phán phụ trách xử lý mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

Bước 1. Doanh nghiệp thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp thông qua các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng thành viên của công ty.

Bước 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

Bước 3. Doanh nghiệp có nhu cầu giải thể đăng nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan.

Bước 4: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thứ tự ưu tiên thanh toán

Sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của Toà án, thứ tự thanh toán được thực hiện như sau:

- Chi phí phá sản;

- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp vẫn còn sau khi đã thanh toán đủ các nghĩa vụ về tài chính thì phần còn lại sẽ thuộc về chủ doanh nghiệp.

Các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ được thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

- Nợ thuế;

- Các khoản nợ khác;

Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

Hậu quả pháp lý

Doanh nghiệp phá sản sẽ bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại dưới danh nghĩa pháp nhân theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tuy nhiên, doanh nghiệp đó vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu có chủ thể mua lại toàn bộ doanh nghiệp và tiếp tục vận hành hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp bị xóa tên trong Sổ đăng ký kinh doanh, Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại.
Loại thủ tục Phá sản là một loại thủ tục tư pháp, do cơ quan có thẩm quyền thực hiện quyền tư pháp tiến hành xử lý và giải quyết sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ. Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành chính do cá nhân, tổ chức có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Ưu điểm và nhược điểm của thủ tục phá sản và giải thể doanh nghiệp

Ưu điểm và nhược điểm của thủ tục phá sản và giải thể doanh nghiệp

Ưu điểm

Đối với thủ tục phá sản:

  • Là một loại thủ tục giúp cho doanh nghiệp “né tránh” tạm thời các chủ nợ khi không còn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi không bị bắt buộc phải thanh lý tài sản ngay mà được áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh.
  • Doanh nghiệp được giảm bớt gánh nặng tài chính khi tất cả các quyền đòi nợ đều được đình chỉ và tuân theo thủ tục chung nhất của Tòa án.
Đối với thủ tục giải thể:
  • Tạo tiền đề để tự chủ về mọi mặt, mang yếu tố tự quyết của chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh, cổ đông điều hành công ty cổ phần.
  • Giúp cho người chủ doanh nghiệp có cơ hội thành lập một doanh nghiệp mới, chuyển hướng kinh doanh trong trường hợp phù hợp và đủ điều kiện.
  • Quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu, người quản lý điều hành không bị hạn chế.

Nhược điểm

Đối với thủ tục phá sản:

  • Doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp mà sẽ có những chủ thể chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ, các nghĩa vụ tài chính khác nhau.
  • Nhà nước có thể hạn chế quyền kinh doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý điều hành doanh nghiệp.
  • Phá sản doanh nghiệp để lại những hậu quả tiêu cực nhất định về mặt xã hội, khi mặt bằng chung sẽ có cái nhìn tiêu cực về việc phá sản. Doanh nghiệp không có khả năng, doanh nghiệp không có năng lực và còn yếu kém dẫn đến việc phá sản sẽ không tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng và đối tác khi bắt đầu thực hiện lại hoạt động kinh doanh với vai trò là một chủ thể khác.

Đối với thủ tục giải thể:

Cần phải hoàn thành xong hết tất cả các nghĩa vụ tài chính, thanh toán hết các khoản nợ như thuế, nhân công, đối tác... thì doanh nghiệp mới có thể thực hiện thủ tục giải thể theo mong muốn của mình.

Có thể thấy thì dù là giải thể doanh nghiệp hay phá sản doanh nghiệp đều gây nên những hậu quả pháp lý không mong muốn đối với doanh nghiệp, người lao động hay nền kinh tế thị trường nói chung. Tuy nhiên biết vận dụng và xử lý linh hoạt các quy định của pháp luật khi thực hiện thủ tục phá sản, giải thể doanh nghiệp sẽ phần nào giúp doanh nghiệp bảo vệ được tối ưu quyền và lợi ích của mình và tránh được các rủi ro không đáng có. Liên hệ với công ty luật Siglaw để chúng tôi có thể giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về các thủ tục này và áp dụng chúng một cách hiệu quả nhất.

4. Căn cứ pháp lý

  • Luật Phá sản năm 2014
  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ:

Công ty Luật TNHH Siglaw (Siglaw Firm)

Hotline: 0967 818 020

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Email: hanoi@siglaw.vn

Chi nhánh Miền Trung: Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng

Chi nhánh Miền Nam: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Email: hcm@siglaw.vn


CÔNG TY SIGLAW
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội:
Địa chỉ: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Hotline: 0967 818 020
Email: hanoi@siglaw.vn
 
Chi nhánh Miền Trung:
Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng
Hotline: 0967 818 020
 
Chi nhánh Miền Nam:
Địa chỉ: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0967 818 020
Email: hcm@siglaw.vn
 
Tư vấn miễn phí 24/7: 0967 818 020