Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao là một loại giấy phép quan trọng khi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh hoạt động thể thao. Vậy trong những trường hợp cụ thể nào doanh nghiệp cần xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Trường hợp cần xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
Bài viết sau đây Siglaw xin cung cấp cho Quý khách thông tin về những trường hợp cần xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo pháp luật hiện hành.
1. Các trường hợp cần xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
Theo Nghị định số 36/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì các trường hợp cần xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao gồm:
-
Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp khi có nhu cầu kinh doanh hoạt động thể thao.
-
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện, bao gồm:
-
Tập luyện, thi đấu Leo núi nhân tạo.
-
Tập luyện, thi đấu Trượt băng.
-
Tập luyện, thi đấu Đua ngựa.
-
Tập luyện, thi đấu Kiếm thể thao.
-
Tập luyện, thi đấu Bắn súng.
-
Tập luyện, thi đấu Bắn cung.
-
Tập luyện, thi đấu Thể dục dụng cụ.
-
Tập luyện, thi đấu Thể dục nhào lộn (trên mặt lưới có lò xo).
-
Tập luyện, thi đấu Đua thuyền.
(Với hộ kinh doanh và các tổ chức khác muốn kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện thì cần phải đăng ký thành lập doanh nghiệp trước rồi mới nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.)
(Với hộ kinh doanh và các tổ chức khác muốn kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm thì cần phải đăng ký thành lập doanh nghiệp trước.)
Ngoài ra, theo Quyết định số 1994/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các trường hợp khác cần xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao gồm:
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Yoga (quy định cụ thể tại Thông tư số 11/2016/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf (quy định cụ thể tại Thông tư số 12/2016/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Cầu lông (quy định cụ thể tại Thông tư số 09/2017/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Teakwondo (quy định cụ thể tại Thông tư số 10/2017/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Karate (quy định cụ thể tại Thông tư số 02/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bơi, Lặn (quy định cụ thể tại Thông tư số 03/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Billards & Snooker (quy định cụ thể tại Thông tư số 04/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng bàn (quy định cụ thể tại Thông tư số 05/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Khiêu vũ thể thao (quy định cụ thể tại Thông tư số 07/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Thể dục thẩm mỹ (quy định cụ thể tại Thông tư số 08/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Judo (quy định cụ thể tại Thông tư số 09/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Thể dục thể hình và Fitness (quy định cụ thể tại Thông tư số 10/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Lân sư rồng (quy định cụ thể tại Thông tư số 11/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Vũ đạo thể thao giải trí (quy định cụ thể tại Thông tư số 12/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Quyền anh (quy định cụ thể tại Thông tư số 13/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam (quy định cụ thể tại Thông tư số 14/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng đá (quy định cụ thể tại Thông tư số 18/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Quần vợt (quy định cụ thể tại Thông tư số 19/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Patin (quy định cụ thể tại Thông tư số 20/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném (quy định cụ thể tại Thông tư số 27/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu (quy định cụ thể tại Thông tư số 29/2018/TT-BVHTTDL).
-
Trường hợp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng rổ (quy định cụ thể tại Thông tư số 32/2018/TT-BVHTTDL).
2. Căn cứ pháp lý
-
Luật thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 26/2018/QH14 ngày 14/6/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
-
Nghị định số 36/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/04/2019 Quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục thể thao.
-
Quyết định số 1994/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngày 05/06/2019 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thể dục, thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
-
Thông tư số 04/2019/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngày 17/07/2019 ban hành danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện, danh mục hoạt động thể thao mạo hiểm.
Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ:
Công ty Luật TNHH Siglaw (Siglaw Firm)
Hotline: 0967 818 020
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 - NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội
Email: hanoi@siglaw.vn
Chi nhánh Miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng
Chi nhánh Miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Email: hcm@siglaw.vn